Trên hệ thống Linux / Unix, fdisk là một công cụ command line được sử dụng để phân chia phân vùng ổ đĩa (Disk partition). Linux chỉ cho phép 4 phân vùng chính. Bạn có thể có số lượng phân vùng logic lớn hơn nhiều bằng cách chia một trong các phân vùng chính. Chỉ một trong những phân vùng chính có thể được chia nhỏ.
Kịch bản phân vùng
Mình có 1 ổ cứng (Disk) được gán tới 1 máy chủ Linux / Unix là /dev/sdb với dung lượng lưu trữ là 10GB. Giờ mình sẽ tạo ra 2 phân vùng ổ đĩa (Disk Partition) lần lượt là /dev/sdb1 có dung lượng 4GB, và /dev/sdb2 có dung lượng có dung lượng là 6GB.
Phân vùng ổ cứng sử dụng fdisk
Để thực hiện phân vùng ổ đĩa, bạn cần sử dụng tài khoản có quyền quản trị cao nhất của hệ thống là tài khoản root
Đầu tiên mình sử dụng lệnh fdisk để kiểm tra ổ đĩa phân vùng
fdisk -l /dev/sdb
Để tiến hành phân vùng chúng ta sử dụng command: fdisk <ten_o_dia>
fdisk /dev/sdb
Bấm phím [m] nếu các bạn muốn hiển thị danh cách các command parameter hỗ trợ của fdisk
Để tạo mới một partition bấm phím [n] trên bàn phím
Chọn loại phân vùng ổ đĩa, có 2 loại là:
- Primary (Mặc định)
- Extended
=> Chọn loại phân vùng ổ cứng là primay bằng cách bấm phím [p] trên bàn phím
Sau đó nhập thông tin cần thiết cho phân vùng:
- Partition number: Từ 1 => 4, nó sẽ tạo phân vùng là /dev/sdb1 => dev/sdb4
- First sector: Vị trí bắt đầu trên ổ đĩa.
- Last sector: Vị trí cuối cùng trên ổ đĩa, hoặc thiết lập kích thước dùng lượng +size(K,M,G,T,P). Như trên hình ảnh bên dưới, mình set là +4G tức là phân vùng tạo ra có kích thước là 4GB
Tương tự tạo phân vùng thứ 2 có kích thước là toàn bộ dung lượng còn lại của ổ đĩa.
Để lưu các thông tin phân vùng chúng ta bấm phím [w] để ghi vào ổ đĩa và thoát khỏi chế độ command của lệnh fdisk
Để kiểm xem các phân vùng đã được tạo thành công:
Như vậy chúng ta đã tạo thành công 2 phân vùng ổ cứng lần lượt là /dev/sdb1 và /dev/sdb2 trên hệ thống Linux / Unix
Nguồn: vinasupport.com