Oracle Database là một trong những hệ quản trị CSDL nổi tiếng và sử dụng nhiều trong môi trường doanh nghiệp. Nó là ưu tiên hàng đầy khi xây dựng các phần mềm doanh nghiệp (Enterprise Software). Oracle Database có thể cài đặt được trên nhiều môi trường khác nhau như Windows, Linux. Phiên bản Oracle Database 12c là phiên bản được sử dụng phổ biến với cải tiến.
Trong bài viết này, VinaSupport sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt chi tiết cách cài đặt Oracle Database 12c trên hệ điều hành RHEL 7 / CentOS 7.x, cấu hình Oracle Listener, tạo Oracle Database và kết nối tới Oracle Database sử dụng công cụ SQL Developer
1. Các bước chuẩn bị
Để cài đặt Oracle Database 12c trên Linux chúng ta cần chuẩn bị các điều kiện sau:
1.1. Cấu hình tối thiểu
Cần 1 máy chủ hoặc VPS có cấu hình tối thiểu như sau:
- RAM tối thiểu 2GB
- Kích thước swap nên bằng với RAM
- Kết nối mạng
- Ổ cứng >= 10GB cho việc cài đặt
- HDH CentOS 7.x hoặc RHEL 7.x
Bạn có thể sử dụng máy ảo VMWare hoặc VirtualBox hoặc tham khảo sử dụng Cloud VPS được cung cấp với Vultr Cloud Server để thực hiện cài đặt Oracle Database 12c trong bài viết này.
1.2. Download bộ cài đặt Oracle Database 12c
Để download bộ cài đặt, vui lòng click link bên dưới:
Download Oracle Database 12c for Linux
Nó sẽ đưa bạn tới trang download, sau đó chấp nhận điều khoản sử dụng. Nếu bạn chưa login vào tài khoản Oracle, thì bạn đăng nhập hoặc đăng ký tài khoản.
2. Hướng dẫn cài đặt Oracle Database 12c trên Linux
Sau khi download bộ cài đặt, chúng ta có 1 file có tên là linux64_12201_database.zip. Các bạn copy file lên server và thực hiện giải nén bằng command sau:
sudo yum install -y unzip unzip linux64_12201_database.zip
2.1. Cài đặt các packages cần thiết
Đầu tiên chúng ta cần upgrade các packages của HDH bằng command sau:
yum update -y
Bước tiếp theo là cái đặt các gói package phụ thuộc RDBMS
yum install -y binutils.x86_64 compat-libcap1.x86_64 gcc.x86_64 gcc-c++.x86_64 glibc.i686 glibc.x86_64 glibc-devel.i686 glibc-devel.x86_64 ksh compat-libstdc++-33 libaio.i686 libaio.x86_64 libaio-devel.i686 libaio-devel.x86_64 libgcc.i686 libgcc.x86_64 libstdc++.i686 libstdc++.x86_64 libstdc++-devel.i686 libstdc++-devel.x86_64 libXi.i686 libXi.x86_64 libXtst.i686 libXtst.x86_64 make.x86_64 sysstat.x86_64 zip unzip net-tools smartmontools
Tạo user và group cho Oracle
groupadd oinstall groupadd dba useradd -g oinstall -G dba oracle
Thiết lập mật khẩu cho user oracle
passwd oracle
Cài đặt x11 server để hiển thị GUI cài đặt
sudo yum groupinstall "X Window System"
2.2. Cài đặt Oracle Database Software
Trên Linux mở terminal, login với tài khoản oracle để bắt đầu cài đặt.
Chú ý: Trên Windows, chúng ta sử dụng phần mềm Putty và Xming để mở giao diện GUI cài đặt của Oracle
cd tới đường dẫn chứa bộ cài đặt Oracle Database mà ta đã giải nén chạy file runInstaller
cd /media/sf_database/ ./runInstaller
Khi đó GUI cài đặt của Oracle Database 12c như hình bên dưới:
Bỏ chọn “I wish to receive security updates via My Oracle Support”
Một cảnh báo hiển thị vì chúng ta không cung cấp email, nhưng không có vấn đề gì cả, bấm [ Yes ] để bỏ qua cảnh báo này
Chọn “Install database software only”
Chọn “Single instance database installation”
Chọn loại database: Enterprise Edition
Chỉ ra đường dẫn base và home của oracle. (Để mặc định)
Để mặc định
Quyền hạn của Group và User của hệ thống (Để mặc định)
Kiểm tra 1 số yêu cầu của hệ thống, bấm “Fix & Check Again”
Một cửa sổ hiển thị yêu cầu chúng ta chạy script “/tmp/CVU_12.2.0.1.0_oracle/runfixup.sh” với quyền của user root để fix các vấn đề của hệ thống
Sau khi chạy script trên, bấm [ OK ] để kiểm tra lại
Nếu pass qua tất cả các điều kiện thì sẽ sang bước xác nhận lại các thông tin cài đặt. Nếu ok thì bấm [ Install ] để tiến hành cài đặt.
Quá trình cài đặt diễn ra
Trong quá trình cài đặt sẽ yêu cầu chạy 1 số script để config hệ thống với quyền root là như bên dưới. Sau khi chạy các scripts này thì bấm [ OK ] để tiếp tục cài đặt.
Sau khi quá trình cài đặt hoàn tất chúng ta bấm [ Close ] để đóng cửa sổ cài đặt và chuyển sang bước tiếp theo là cấu hình Oracle Listener.
2.3. Cài đặt Oracle Listener
Set biến môi trường cho user oracle ở đường dẫn /home/oracle/.bash_profile
TMPDIR=$TMP; export TMPDIR ORACLE_BASE=/home/oracle/app/oracle; export ORACLE_BASE ORACLE_HOME=$ORACLE_BASE/product/12.2.0/dbhome_1; export ORACLE_HOME ORACLE_SID=orcl; export ORACLE_SID PATH=$ORACLE_HOME/bin:$PATH; export PATH LD_LIBRARY_PATH=$ORACLE_HOME/lib:/lib:/usr/lib:/usr/lib64; export LD_LIBRARY_PATH CLASSPATH=$ORACLE_HOME/jlib:$ORACLE_HOME/rdbms/jlib; export CLASSPATH
Sau đó login lại vào user oracle chạy command sau để khởi động GUI cấu hình Oracle Listener
netca
Sau khi chạy lệnh netca, cửa sổ config Oracle Listener sẽ xuất hiện như ở bên dưới. Chúng ta bấm [ Next ] để tiến hành cài đặt.
Chọn “[ Add ]”
Đặt tên cho Oracle Listener
Để mặc định
Set cổng mặc định là 1521, trường hợp bạn sử dụng nhiều Listener thì set cổng khác cho nó.
Để mặc định
Bấm [ Next ]
Bấm [ Finish ] để kết thúc cài đặt Listener
Để khởi động Oracle Listener vừa tạo chúng ta dùng command sau:
lsnrctl start LISTENER
Kiểm tra xem listener đã hoạt động chưa?
2.4. Cấu hình Oracle Database
Để khởi động GUI tạo Oracle Database chúng ta chạy command sau với user oracle
dbca
Màn hình GUI cấu hình như bên dưới => Chọn “Create a database”
Chọn “Advanced configuration”
Database Deplyment Type => Để mặc định
Tên và SID => Để mặc định
- Global database name: orcl
- SID: orcl
Database Storage: Cấu hình đường dẫn lưu data => Để mặc định
Fast Recovery Option: Để mặc định
Chọn Listener bạn đã tạo ở phần bên trên, Nếu chưa tạo Listener thì lựa chọn tùy chọn “Create a new Listener”
Oracle Data Vault Config: Để mặc định
Một số config khác: Để mặc định
Cài đặt công cụ Enterprise Manager
Chọn “Use the same administrative password for all accounts” để set cùng 1 password cho tất cả user của Oracle. Nếu bạn muốn bảo mật hơn có thể set riêng từng password cho từng user
Database Creation Option: Để mặc định
Review lại thông tin config database => Bấm “Finish” để tạo Oracle Database
Quá trình xử lý tạo database
Sau khi tạo database xong => Bấm close
3. Kết nối tới Oracle Database 12c
Sử dụng công cụ sqlplus
Để kết nối tới Oracle Database với Oracle sqlplus chúng ta sử dụng command sau với tài khoản oracle:
sqlplus / as sysdba
Sử dụng công cụ Oracle SQL Developer
Để kết nối từ bên ngoài vào, trên Linux Server chúng ta thực hiện mở cổng mà Oracle Listener đang lắng nghe. Trong bài viết này mình cấu hình ở port 1521 nên mình thực hiện mở port trên Linux Server
sudo firewall-cmd --zone=public --add-port=1521/tcp --permanent sudo firewall-cmd --reload
Sau đổ mở công cụ Oracle SQL Developer và cấu hình các tham số như bên dưới hình
Như vậy mình đã kết thúc tutorial Cài đặt Oracle Database 12c trên Linux Server, nếu bạn gặp vấn đề gì khi cài đặt, vui lòng comment bên dưới.
Nguồn: vinasupport.com
cho mình xin hướng dẫn start stop oracle database 12c như 1 dịch vụ trong linux với
cho mình hỏi oracle11 có liên kết được oracle12 không
Chào Bạn
Mình đã cài oracle database trên linux: tới bước [Quyền hạn của Group và User của hệ thống (Để mặc định)] thì không có quyền dba mà chỉ có quyền giống như tên user oracle. bản cho mình hỏi làm sao để xuất hiện trong các combo có giá trị quyền là dba?
Ngoài ra bạn có thể hướng dẫn giúp mình muốn:
– Gỡ oracle database
– Xóa Oracle Listener
– Cách sử dụng Oracle Listener
Chân thành cám ơn